VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 53
  • 2123
  • 14,434,614
Lịch Khai Giảng tháng này

Tìm hiểu về MẠO TỪ trong tiếng trung!

  29/09/2017

Làm thế nào để bạn không nhầm lẫn khi sử dụng các mạo từ trong tiếng trung, mời các bạn tiếp tục cùng trung tâm tiếng trung Hoàng Liên học về cách phân biệt mạo từ nhé:

Phân biệt “过”和“了”

 

“过”và“了”đều là những trợ từ kết cấu vô cùng quan trọng trong tiếng Hán. Bởi vì cách dùng của chúng rất nhiều cho nên sau đây tôi chỉ liệt kê ra những trường hợp thường gặp:

Điểm chung giữa“过”và“了”là đều dùng sau động từ.

 

* Thứ nhất là “过”

Biểu thị một hành động đã xảy ra trong quá khứ, đồng thời cũng biểu thị sự thay đổi của một hành động ở hiện tại. Thường kết hợp với những từ chỉ thời gian như “曾经”(đã từng),“以前”(trước đây).

VD:  

我去过北京。(Tôi từng đi Bắc Kinh)

我吃过臭豆腐。(Tôi từng ăn đậu phụ thối)

* Thứ hai là “了”

1. Biểu thị động tác xảy ra trong quá khứ. Thường kết hợp với một từ chỉ thời gian cụ thể trong quá khứ.

VD: 昨天我去了。 (Hôm qua tôi đi rồi)

我上个星期回来了。(Tôi về từ tuần trước rồi)

前天晚上我跟朋友吃饭了。(Tối hôm trước tôi đã đi ăn với bạn)

2. Biểu thị sự thay đổi trạng thái. Thường không kết hợp với từ chỉ thời gian.

VD: 他胖了。 (Anh ấy béo lên rồi)

我会说汉语了。 (Tôi đã biết nói tiếng Hán rồi)

我饿了。 (Tôi đói rồi)

他们累了。(Họ mệt rồi)

3. Thường kết hợp với các từ như:

太...了 已经...了 ...极了 都...了 了...就...

4. Chú ý: “了”khi biểu thị một động tác diễn ra trong quá khứ thì không kết hợp với “没”. Đây là lỗi rất thường gặp của người nước ngoài khi học tiếng Trung.

VD: Không nói là: 昨天我没喝酒了。

Phải nói là: 昨天我没喝酒。

 

Mời các bạn có nhu cầu học tiếng trung từ đầu, học tiếng trung giao tiếp tham gia đăng ký học tại trung tâm tiếng trung uy tín nhất tại Hà Nội

---------------------------------------

TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG HOÀNG LIÊN

❤HOTLINE: 024.3754.7124 – 0913.542.718 – 01677.116.773

✿Địa chỉ: Số 6-C1, tập thể giáo viên, ĐHNN, ĐHQG, Cầu Giấy, Hà Nội (Đi vào ngõ 261 đường Trần Quốc Hoàn, hướng gần đường Phạm Văn Đồng)

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK