VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 17
  • 5834
  • 13,259,637

CÂU VỊ NGỮ CHỦ VỊ

  21/11/2020

CÂU VỊ NGỮ CHỦ VỊ

Nếu câu dùng một cụm chủ vị để miêu tả, nói rõ một đối tượng nào đó( chủ ngữ của câu) thì cũng là loại câu vị ngữ chủ vị.

Cấu trúc câu:

Danh từ 1 + danh từ 2 + động từ

Danh từ 1 thường là tân ngữ của động từ.

Ví dụ: 她讲的我没有都听懂。/ Tā jiǎng de wǒ méiyǒu dōu tīng dǒng./ Tôi không hiểu mọi thứ cô ấy nói.

Bổ ngữ kết quả: 在,好,着(zháo)

Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự vật nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.

Ví dụ: 我去晚了,坐在最后一排了/Wǒ qù wǎnle, zuò zài zuìhòu yī páile/ Tôi đến trễ, ngồi ở hàng cuối cùng.

– Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.

Ví dụ: 你要的那本书我给你买着了。/Nǐ yào dì nà běn shū wǒ gěi nǐ mǎizhele/Tôi đã mua cho bạn cuốn sách bạn muốn.

Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm cho người ta cảm thấy hài lòng.

Ví dụ:

A: 老师布置的论文你写好了没有? Lǎoshī bùzhì dì lùnwén nǐ xiě hǎole méiyǒu?/Bạn đã viết các giấy tờ mà giáo viên đã sắp xếp?

B: 早写好了 /Zǎo xiě hǎole/ Viết từ sớm rồi.

Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.

Ví dụ: 这本英文小说他已经翻译成中文了。/Zhè běn yīngwén xiǎoshuō tā yǐjīng fānyì chéng zhōngwénle./ Cuốn tiểu thuyết tiếng Anh này đã được dịch sang tiếng Trung Quốc.

Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng có thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động, loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác như thế nào thì dùng câu bị động:

Cấu trúc câu bị động:

Chủ ngữ bị động + đồng từ + thành phần khác.

Ví dụ: 照片洗好了。 Zhàopiàn xǐ hǎole./Bức ảnh được rửa sạch.

– Trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại, biểu thị ý nghĩa ( mỗi )

Ví dụ: 这些照片张张照得都很好。/Zhèxiē zhàopiàn zhāng zhāng zhào dé dōu hěn hǎo./ Mỗi bức ảnh này đều rất tốt.

– Để biểu đạt sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo sự chuyển dịch của thời gian ta dùng:

一天比一天… mỗi ngày một…

一年比一年… mỗi năm một ….

Ví dụ: )来中国以后,我一天比一天胖。/Lái zhōngguó yǐhòu, wǒ yītiān bǐ yītiān pàng./Sau khi đến Trung Quốc, tôi đang mỗi ngày béo hơn.

Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi. Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.

Ví dụ:

– 入学通知书寄来了。/Rùxué tōngzhī shū jì láile./ Giấy báo nhập học đã được gửi tới rồi.

– 飞机票还没买到。/ Fēijī piào hái méi mǎi dào./ Vé máy bay còn chưa mua được.

Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu sự chi phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.

Câu bị động dùng “被”, “叫”, “让”

Cấu trúc câu bị động trong tiếng Trung dùng “被”,“叫”,“让” như sau:

Chủ ngữ + 被/ 叫/ 让 + kẻ chủ động + động từ + thành phần khác

Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”.

Ví dụ 1:

– 新画报被同学们借走了。/ Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule./ Họa báo mới bị học sinh mượn đi rồi.

Ví dụ 2:

– 录音机叫爸爸关上了”。/Lùyīnjī jiào bàba guānshàngle./Cát-xét bị ba tắt rồi.

Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:

Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối được chủ ngữ.

Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong ba câu ví dụ trên.

“被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng ngữ.

“被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让” thường dùng trong khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”.

Ví dụ:

– 那个工人被救活了。/Nàgè gōngrén bèi jiù huóle./ Người công nhân ấy đã được cứu sống.

– 他的自行车叫人偷走了。/Tā de zìxíngchē jiào rén tōu zǒule./ Xe đạp của anh ấy bị người ta lấy cắp rồi.

Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “被”,“叫”,“让”.

Ví dụ:

– 妹妹的衣服没有让雨弄淋。/Mèimei de yīfú méiyǒu ràng yǔ nòng lín/ Áo của em gái không bị mưa ướt.

– 这个玩具现在还不能叫孩子看见。/Zhège wánjù xiànzài hái bùnéng jiào háizi kànjiàn./ Đồ chơi này bây giờ chưa thể cho con nhìn thấy.

Trợ từ “给”, “所” biểu thị bị động

Để biểu thị bị động, người ta còn có thể dùng trợ từ “给” và “所”.

Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng trong câu bị động và cả câu chủ động.

Ví dụ:

– 教室都让我们给打扫干净了。/Jiàoshì dōu ràng wǒmen gěi dǎsǎo gānjìngle. / Lớp học đều đã được chúng tôi quét sạch sẽ.

– 老虎给打死了。/Lǎohǔ gěi dǎ sǐle./Con hổ bị giết.

Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu này thường dùng trong văn viết.

Ví dụ:

– 大家都为他勇敢 (yǒnggǎn) 精神所感动。/ Dàjiā dōu wèi tā yǒnggǎn (yǒnggǎn) jīngshén suǒ gǎndòng./ Mọi người đều cảm động bởi tinh thần dũng cảm của anh ấy.

**********************************************

Mời các bạn có nhu cầu học tiếng trung cơ bản từ đầu, học trung giao tiếp tại trung tâm tiếng trung uy tín và lâu năm nhất tại Hà NộiTRUNG TÂM TIẾNG TRUNG HOÀNG LIÊN

❤HOTLINE: Thầy Ths Phạm Hoàng Thọ  0977.941.896

✿Địa chỉ: Số 6-C1, tập thể giáo viên, ĐHNN, ĐHQG, Cầu Giấy, Hà Nội

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK