VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 52
  • 2293
  • 14,434,784
Lịch Khai Giảng tháng này

Câu phức điều kiện - Câu phức nhân quả

  21/09/2017

Chúng ta tiếp tục học về các loại câu phức trong tiếng trung cùng trung tâm tiếng trung Hoàng Liên: Câu phức điều kiện, câu phức nhân quả.

Trong tiếng trung, chúng ta không chỉ dùng những câu đơn trong văn bản, hay giao tiếp hàng ngày, mà còn cần dùng thêm câu phức. Vậy làm thế nào để phân biệt được các loại câu phức vì chúng có nhiều loại, hãy cùng tìm hiểu những loại câu phức sau nhé:

I. Câu Phức Điều Kiện:

Câu phức điều kiện gồm: Câu phức điều kiện và câu phức vô điều kiện

 

1. Câu phức điều kiện:

Là loại câu phức mà một phân câu đưa ra điều kiện, phân câu khác nói rõ kết quả.

Ví dụ:

只有你去请他,他才会来。Chỉ có cô ấy đi mời anh ấy, anh ấy mới tới.

Các từ ngữ nối thường dùng là:

只有(除非)。。。才。。。Chỉ có (trừ phi)...mới

只要。。。就。。。Chỉ cần...thì

 

2. Câu phức vô điều kiện:

Phân câu trước bài trừ tất cả các điều kiện, phân câu sau nói rõ kết quả giống nhau sẽ nảy sinh trong bất cứ điều kiện nào.

Ví dụ:

不管怎样,你一定要来。Bất kể thế nào, anh nhất định phải tới.

Các từ ngữ nối thường dùng là:

Trong đó:

无论Bất kể, bất luận

不论Bất kể, bất luận

不管Dù cho, bất luận, chẳng kể

任凭Bất kỳ

就Thì, liền

也Cũng

还Còn

Các ví dụ:

1.     Chỉ cần khong ngừng cố gắng thì nhất định có thể đạt được mục đích.

2.     Trừ phi bị ốm, tôi luôn đi làm đúng giờ.

3.     Chỉ có xuống nước mới có thể học bơi.

4.     Bất kể anh đi hay không đi, đều phải báo trước cho tôi biết.

5.     Bất kể tôi nói thế nào, anh ấy đều không nghe.

6.     Cho dù gió to mức nào, chúng tôi cũng phải đưa thuyền về cảng.

 

II. Câu phức nhân quả:

Ở loại câu phức này, một phân câu nói rõ nguyên nhân hay lý do, một phân câu biểu thị kết quả hoặc biểu thị sự suy đoán.

 

他因为一夜没睡觉,脸色很难看。

 

Anh ấy vì cả đêm không ngủ, sắc mặt rất khó coi.

 

你既想不出更好的办法,那就只好这么办了。

 

Anh đã nghĩ không ra biện pháp tốt hơn, vậy thì đành làm như vậy thôi.

 

Các từ ngữ nối thường dùng là:

 

1. 她不知道要带多少衣服去,所以她来问我。

 

Cô ta không biết phải mang bao nhiêu quần áo đi, cho nên cô ta đến hỏi tôi.

 

2. 因为表哥给他介绍了一个对象,所以耽误了学习。

 

Vì người anh họ giới thiệu cho anh ta người yêu, cho nên nhỡ việc học.

 

3. 既然他不愿意去,就别让他去。

 

Anh ta đã không muốn đi thì đừng bắt anh ta đi.

 

4. 既然是合尺寸的,我才不会来换的。

 

Đã phù hợp kích thước rồi, tôi sẽ không đến đổi đâu.

 

5. 由于事情比较复杂,又由于个人的观点不同,因而意见不完全一致。

 

Do sự việc tương đối phức tạp, lại do quan điểm của mỗi người khác nhau, do đó ý kiến không hoàn toàn thống nhất.

Vậy là chúng ta vừa học xong 2 loại câu phức thường gặp và phân biệt chúng để có thể sử dụng linh hoạt trong văn viết và văn nói tiếng trung các bạn nhé:

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK