VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 8
  • 990
  • 13,215,417

Ngữ pháp thông dụng trong tiếng Trung

  19/12/2020

Cách ghép câu trong tiếng Trung như thế nào. Bạn đã nắm được cách ghép câu trong tiếng Trung giao tiếp chưa. Bài viết hôm nay sẽ hướng dẫn bạn những nguyên tắc quan trọng trong cách ghép câu tiếng Trung nhé. 

A, Cấu trúc từ và câu tiếng Trung

Tiếng Trung và tiếng Việt đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì thế chúng mang đặc điểm của loại hình ngôn ngữ này. Ở ngôn ngữ đơn lập, xét về mặt hình thái từ: Từ không biến đổi hình thái. Ở các loại hình ngôn ngữ khác, từ có sự biến đổi hình thái. Ví dụ như trong tiếng Anh “I like her” và “she likes me”, như các bạn đã thấy động từ “like” đã có sự biến đổi khi ta thay đổi ngôi. Và trong tiếng Anh động từ ở các thì khác nhau sẽ được chia khác nhau, ví dụ like-> liked, còn trong tiếng Việt và tiếng Trung khi bạn muốn biểu đạt một hành động đã xảy ra trong quá khứ thì động từ vẫn giữ nguyên thể và chỉ thêm các hư từ để biểu đạt thì quá khứ, vì dụ như “đã, từng” (tiếng Việt) hoặc thêm chữ 了 vào sau động từ hoặc ở cuối câu  (tiếng Trung).

Quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng các phương tiện ngoài từ: trật tự từ, hư từ, ngữ điệu.

Kết cấu của câu tiếng Trung giống với tiếng Việt, đều là kết cấu S (chủ ngữ)  V (vị ngữ) O (tân ngữ), khác với các ngôn ngữ khác như tiếng Hàn là kết cấu S O V.

VD:         (tiếng Trung)
        
       Tôi    ăn  cơm  (tiếng Việt)

B, Nguyên tắc ghép câu trong tiếng Trung và so sánh với tiếng Việt

 

1, Định ngữ

Thứ tự sắp xếp cụm danh từ ngược nhau

Cụm danh từ trong tiếng Việt thì trung tâm ngữ sẽ đứng trước, định ngữ đứng sau, ví dụ “Mẹ của tôi” (mẹ là trung tâm ngữ, tôi là định ngữ) nhưng trong tiếng Trung lại hoàn toàn ngược lại, định ngữ đứng trước, trung tâm ngữ đứng sau), ví dụ “我的妈吗” (我 là định ngữ, 妈妈 là trung tâm ngữ). Một ví dụ khác, nếu trong tiếng Việt là “một cô gái xinh đẹp” thì trong tiếng Trung lại là “一个漂亮的女孩”

Ngoài ra trong kết cấu cụm danh từ, thứ tự sắp xếp của tiếng Việt là: Số+lượng từ+trung tâm ngữ+tính từ. Ví dụ:

Một       con               mèo                con  
(Số)     (lượng từ)    (trung tâm ngữ)   (tính từ)

 

Trong tiếng Trung thứ tự sắp xếp lại là : Số+lượng từ+tính từ+trung tâm ngữ. Ví dụ:

(一)        (只)           (小)           (猫)       (Một con mèo con)
(Số)    (lượng từ)   (tính từ)    (trung tâm ngữ)

2, Trạng ngữ

 

a) trạng ngữ chỉ thời gian

 

Vị trí của trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Việt khá linh hoạt, có thể đặt đầu câu hoặc cuối câu, ví dụ:

“Ngày mai tôi đi học” hoặc cũng có thể nói “tôi đi học ngày mai” hoặc “tôi ngày mai đi học”

Nhưng trong tiếng Trung, trạng ngữ chỉ thời gian chỉ có thể đặt ở đầu câu hoặc sau chủ ngữ, ví dụ:

“明天我上课” hoặc “我明天上课” chứ không thể nói “我上课明天” được

Có thể nói “今天我在家休息” (Hôm nay tôi ở nhà nghỉ ngơi) hoặc “我今天在家休息” chứ không thể nói “我在家休息今天” được.

 

- Về trạng ngữ chỉ mốc thời gian, người Việt chúng ta thường đọc từ ngày rồi đến tháng rồi mới tới năm ( từ nhỏ đến lớn) nhưng người Trung Quốc và một số nước khác lại ngược lại, họ đọc năm trước, rồi đến tháng rồi mới tới ngày(từ lớn đến nhỏ)

Ví dụ:

ngày 12 tháng 2 năm 2018 (tiếng Việt)
2018年2月12日 (tiếng Trung)

b) trạng ngữ chỉ địa điểm nơi chốn

 

Trong tiếng Việt chúng ta khi cần biểu đạt nghĩa “ làm gì ở đâu” ta có thể có rất nhiều cách biểu đạt khác nhau, ví dụ “ tôi ở nhà ngủ”, “tôi ngủ ở nhà” hoặc “ở nhà tôi ngủ” Nhưng tiếng Trung chỉ có một cách biểu đạt duy nhất đó là “ở đâu làm gì” 在+(địa điểm)+ động từ, ví dụ: “我在家睡觉” chứ không được nói “在家我睡觉“ hoặc“我睡觉在家” là hoàn toàn sai.


-    Về trạng ngữ chỉ địa điểm nơi chốn (địa chỉ), người Việt chúng ta thường sẽ đọc từ bé đến lớn, ví dụ: số nhà 48, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Cùng một ví dụ trên nhưng tiếng Trung lại đi từ lớn đến bé 河内市青春郡阮斋路48号/ hé nèi shì qīng chūn jùn ruǎn zhāi lù 48 hào/。

3, Các cấu trúc sử dụng giới từ trong tiếng Trung thường nói ngược lại với tiếng Việt

Một số cấu trúc câu đi kèm với giới từ thường gặp trong tiếng Trung:

 

Câu chữ 给: 给谁(我, 你 , 他, 她, 。。。) + V +O: làm việc gì đó cho ai, thay ai đó làm gì. Thường dùng trong: câu cầu khiến, mang ngữ khí đề nghị, thỉnh cầu, mệnh lệnh, thương lượng. như các bạn có thể thấy, cùng biểu đạt một ý nghĩa nhưng tiếng Việt và tiếng Trung có sự khác biệt, tiếng Việt thường là “làm gì” trước rồi mới đến “cho ai”, nhưng trong tiếng Trung lại là 给谁 (cho ai)trước rồi mới đến “làm gì” sau, ví dụ: 

- 你给妈妈倒杯水: / nǐ gěi māma dào bēi shuǐ/ :   con rót cho mẹ cốc nước
- 我给你做饭了:/ wǒ gěi nǐ zuò fàn le/ : tôi làm cơm cho bạn rồi
- 衣服我给你买了:/ yīfu wǒ gěi nǐ mǎi le/ : tôi mua quần áo cho bạn rồi
- 我给你交学费:/wǒ gěi nǐ jiāo xué fèi/ : tôi nộp học phí cho bạn

 

Tuy nhiên trong khâu ngữ một số trường hợp cũng có thể nói V + 给谁 (我, 你 , 他, 她, 。。。) + O, xuôi giống tiếng Việt

Ví dụ:

- 你喜欢吃什么, 我做给你吃:/nǐ xǐ huān chī shén me wǒ zuò gěi nǐ chī/ : cậu thích ăn gì, tôi làm cho cậu ăn.
- 我送给妈妈一朵红玫瑰:/ wǒ sòng gěi māma yī duǒ hóng méi guī /: tôi tặng cho mẹ một đóa hoa hồng đỏ.
- 你做给我看:/nǐ zuò gěi wǒ kàn/ : cậu làm cho tôi xem

***********************************************

Mời các bạn có nhu cầu học tiếng trung cơ bản từ đầu, học trung giao tiếp tại trung tâm tiếng trung uy tín và lâu năm nhất tại Hà NộiTRUNG TÂM TIẾNG TRUNG HOÀNG LIÊN

❤HOTLINE: Thầy Ths Phạm Hoàng Thọ  0977.941.896

✿Địa chỉ: Số 6-C1, tập thể giáo viên, ĐHNN, ĐHQG, Cầu Giấy, Hà Nội

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK