VIDEO CHỈ ĐƯỜNG
Đường đến trung tâm tiếng Trung Hoàng Liên
Lượt truy cập
  • 14
  • 5725
  • 14,438,220
Lịch Khai Giảng tháng này

Trò chuyện trên máy bay

  19/08/2014

在中国民航的班机上,丁人美的左边是她的男朋友谢学友,右边是一个三十岁左右的年轻人。这个年轻人长得很像中国人。他很有礼貌地对小丁和她的男朋友点点头。)

 

(Zài Zhōngguo mínháng de bānjī shang, Dīng Rénměi de zuǒbiān shì tā de nán péngyou Xiè Xuéyǒu, yòubiān shì yí ge sānshí suì zuǒyòu de niánqīng rén. Zhè ge niánqīng rén zhǎng de hěn xiàng Zhōngguo rén. Tā hěn yǒu lǐmào de duì Xiǎo Dīng hé tā de nán péngyou diǎndiǎn tóu.)

 

Trên chuyến bay của hãng hàng không dân dụng Trung Quốc, bên trái Đinh Nhân Mỹ là bạn trai của cô– Tạ Học Hữu, bên phải là 1 thanh niên khoảng 30 tuổi, người thanh niên này nhìn rất giống người Trung Quốc. Anh ta lịch sự gật đầu chào tiểu Đinh và bạn cô.

 

年轻人:Hi!

 

Chào

 

小丁:你好!请问,你是中国人吗?

 

Xiǎo Dīng: Nǐ hǎo! Qǐngwèn, nǐ shì Zhōngguo rén ma?

 

Xin chào, xin hỏi, anh là người Trung Quốc phải không?

 

年轻人:是。没想到你会说中文。你的中文发音很标准。

 

Shì. Méi xiǎng dào nǐ huì shuō Zhōngwén. Nǐ de Zhōngwén fāyīn hěn biāozhǔn.

 

Vâng, không ngờ cô biết nói tiếng Trung, cô phát âm tiếng Trung rất chuẩn

 

小丁:哪里哪里。

 

Đâu có

 

年轻人:你学了多长时间的中文了?

 

Nǐ xué le duōcháng shíjiān de Zhōngwén le ?

 

Cô học tiếng Trung bao lâu rồi?

 

小丁:我在大学学了两年的中文了。说得不太好,所以这次和我的男朋友一起去北京大学参加一个短期语言训练班。

 

Xiǎo Dīng: Wǒ zài dàxué xué le liǎng nián de Zhōngwén le. Shuō de bú tài hǎo, suǒyǐ zhè cì hé wǒ de nán péngyou yìqǐ qù Běijīng dàxué cānjiā yí ge duǎnqī yǔyán xùnliàn bān.

 

Tôi học ởđại học 2 năm tiếng Trung, nhưng nói vẫn chưa tốt lắm, vì vậy lần này tôi và bạn trai cùng đến đại học Bắc Kinh tham dự 1 khóa huấn luyện ngôn ngữ ngắn hạn.

 

年轻人:那太好了。北京大学正是我的母校。我来美国以前,在北京大学的计算机系学了四年。

 

Nà tài hǎo le. Běijīng dàxué zhèng shì wǒ de mǔxiào. Wǒ lái Měiguoyǐqián, zài Běijīng dàxué de jìsuànjī xì xué le sì nián.

 

Tốt quá, đại học Bắc Kinh là trường cũ của tôi, tôi đã học khoa máy tính ởđó 4 năm trước khi đến Mỹ.

 

学友:你在美国呆了多长时间?

 

Nǐ zài Měiguo dāi le duōcháng shíjiān ?

 

Anh ở Mỹ bao lâu rồi?

 

年轻人:六年多了。现在我在一家美国公司工作,这次回国是出差,顺便也看看父母和朋友们。

 

Liù nián duō le. Xiànzài wǒ zài yì jiā Měiguo gōngsī gōngzuò, zhè cì huí guó shì chūchāi, shùnbiàn yě kànkan fùmǔ hé péngyoumen.

 

6 năm rồi, bây giờ tôi làm việc cho 1 công ty Mỹ, lần này trở về cũng làđi công tác, nhân tiện về thăm ba mẹ và bạn bè.

 

学友:你常回中国吗?

 

Nǐ cháng huí Zhōngguo ma ?

 

Anh hay về Trung Quốc không?

 

年轻人:不。这是我第一次回中国。

 

Không, đây là lần đầu tiên

 

Bù. Zhè shì wǒ dì yī cì huí Zhōngguo.

 

小丁:那你爸爸﹑妈妈一定很高兴。

 

Nà nǐ bàba māma yídìng hěn gāoxìng.

 

Vậy chắc ba mẹ anh mừng lắm

 

年轻人:对。他们都会来机场接我。有人接你们吗?

 

Duì. Tāmen dōu huì lái jīchǎng jiē wǒ. Yǒu rén jiē nǐmen ma ?

 

Đúng vậy, họ sẽđến sân bay đón tôi. Cô có người đón chưa?

 

学友:有。北京大学外事办的刘老师会来接我们。

 

Yǒu. Běijīng dàxué wàishìbàn de Liú lǎoshī huì lái jiē wǒmen

 

Có, thầy Lưu ban ngoại vụđại học Bắc Kinh sẽđón chúng tôi

 

年轻人:那就好。还有几分钟就要到北京了。祝你们在北京一切顺利!

 

Nà jiù hǎo. Háiyǒu jǐ fēnzhōng jiù yào dào Běijīng le. Zhù nǐmen zài Běijīng yíqiè shùnlì!

 

Vậy tốt rồi, còn 5 phút nữa đến Bắc Kinh rồi, chúc các bạn mọi sự thuận lợi ở Bắc Kinh

 

小丁﹑学友:谢谢。也祝你一切顺利!

 

Yě zhù nǐ yíqiè shùnlì!

 

Cám ơn, chúc anh mọi sự thuận lợi

 

(在北京国际机场的出口处,小丁和学友见到了北京大学外事办的刘老师。)(Zài Běijīng guójì jīchǎng de chūkǒuchù, Xiǎo Dīng hé Xuéyǒu jiàndào le Běijīng dàxué wàishìbàn de Liú lǎoshī.)

 

Tại lối ra của sân bay, tiểu Đinh và học Hữu nhìn thấy thầy Lưu của ban ngoại vụ trường

 

小丁:您是北京大学外事办的刘老师吧?

 

Nín shì Běijīng dàxué wàishìbàn de Liú lǎoshī ba?

 

Có phải thầy Lưu ở ban ngoại vụ không ạ?

 

刘老师:对。你们一定是丁人美和谢学友。

 

Duì. Nǐmen yídìng shì Dīng Rénměi hé Xiè Xuéyǒu.

 

Đúng rồi, các bạn làĐinh Nhân Mỹ và Tạ Học Hữu?

 

学友﹑小丁:是的。刘老师好!

 

Shì de. Liú lǎoshī hǎo!

 

Vâng, chào thầy ạ

 

刘老师:你们好!欢迎你们来北京!路上辛苦了! 从纽约到北京,你们坐了多长时间的飞机?

 

Nǐmen hǎo! Huānying nǐmen lái Běijīng! Lùshang xīnkǔ le! Cóng Niǔyuē dào Běijīng, nǐmen zuò le duōcháng shíjiān de fēijī?

 

Chào các bạn, hoan nghênh các bạn đến bắc Kinh, đi đường vất vả nhỉ. Từ New York đến Bắc Kinh các bạn ngồi máy bay bao lâu?

 

小丁:我们坐了十七个小时的飞机。

 

Wǒmen zuò le shíqī ge xiǎoshí de fēijī.

 

Chúng em ngồi máy bay 17 tiếng

 

刘老师:好,请上车吧。到了学校你们就可以好好休息一下儿了。

 

Hăo, qĭng shàng chē ba. Dào le xuéxiào nĭmen jiù kĕyĭ hăohāor xiūxi yíxiàr le.

 

Mời lên xe, đến trường các em có thể nghỉ ngơi rồi

 

 

 

语法

 

1. Từ chỉđơn vị thời gian được dùng để chỉ 1 điểm thời gian khi hành động xảy ra hoặc khoảng thời gian mà hành động diễn ra. Vị trí của nó tùy tình huống mà khác nhau.

 

 

 

(1.) Khi từ chỉđơn vị thời gian biểu thị 1 thời điểm cụ thể nóđược đặt trước động từ hoặc trước động từ thứ nhất trong câu liên động.

 

S + thời điểm+ V + (O)

 

or S + thời điểm+ V1 + O1 + V2 + O2

 

 

 

VD:

 

 

 

1.)小丁和学友的飞机上午十点五十分起飞。

 

Chuyến bay của Tiểu Đinh và Học Hữu sẽ cất cánh lúc 10:50 sáng.

 

2.)她的男朋友今天晚上九点会来她的宿舍看她。

 

Bạn trai côấy 9:00 tối nay sẽđến ký túc xá thăm côấy.

 

 

 

(2.) Khi biểu thị 1 khoảng thời gian bao lâu thì từ chỉ thời gian có chức năng như bổ ngữ vàđược đặt sau động từ.

 

–Với câu không có tân ngữ, thì cấu trúc sẽ là:

 

S + V + thời lượng

 

 

 

VD:

 

 

 

1.) 从纽约到北京,飞机要飞十多个小时。

 

Từ New York đến Bắc Kinh máy bay bay mất hơn 10 tiếng.

 

2.) 从机场到北京大学,汽车开了一个半小时。

 

Từ sân bay vềđến đại học Bắc Kinh phải mất tiếng rưỡi lái xe.

 

 

 

–Với câu có tân ngữ, cấu trúc như sau (lưu ý rằng sự lặp lại của động từ trong mẫu này là không bắt buộc):

 

S + (V) + O + V + thời lượng

 

 

 

VD:

 

 

 

1.) 小丁要学中文学两年。

 

Tiểu Đinh sẽ học tiếng Hán trong 2 năm.

 

2.) 小丁和学友坐飞机坐了十七个小时。

 

或者(huo4zhe3: hoặc) 小丁和学友飞机坐了十七个小时。

 

Tiểu Đinh và Học Hữu ngồi máy bay 17 tiếng.

 

 

 

Nếu tân ngữđược đạt lên đầu câu như thế này thì cấu trúc không nhất thiết phải lặp lại động từ:

 

O + S + V + thời lượng

 

 

 

VD:

 

 

 

1.) 中文小丁要学两年。

 

2.) 飞机小丁和学友坐了十七个小时。

 

 

 

–Có thể thấy rằng trong các ví dụ trên động từ trong câu cóđơn vị thời gian được sử dụng ở các thể khác nhau. Có thể chỉ hành động trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

 

 

 

a. Chỉ sự hoàn thành trong quá khứ:

 

S + (V) + O + V + 了 + thời lượng

 

or O + S + V + 了 + thời lượng

 

 

 

VD:

 

 

 

1.) 今天世海学中文学了一个半小时。

 

或者(huo4zhe3: ) 今天世海中文学了一个半小时。

 

Hôm nay Thế Hải đã học tiếng Trung 1 tiếng rưỡi

 

2.) 中文世海学了一个半小时。

 

Tiếng Trung, Thế Hải đã học 1tiếng rưỡi .

 

 

 

b. Chỉ sự hoàn thành trong hiện tại. Cấu trúc như sau:

 

S + V + O + V + thời lượng

 

or O + S + V + thời lượng

 

 

 

VD:

 

 

 

1.)世海每天学中文学一个半小时。

 

Ngày nào Thế Hải cũng học tiếng Hoa 1 tiếng rưỡi

 

2.)中文世海每天学一个半小时。

 

 

 

C. Sự hoàn thành trong tương lai:

 

S + 要/会 + V + O + V + thời lượng

 

 

 

or O + S + 要/会 + V + thời lượng

 

 

 

1.)世海明天要/会学中文学一个半小时。

 

Ngày mai Thế Hải sẽ học tiếng Trung 1 tiếng rưỡi.

 

2.)中文世海明天要/会学一个半小时。

 

 

 

(3.) Sử dụng cấu trúc 的để chỉ thời điểm hoặc khoảng thời gian trong 1 câu. Mẫu câu này cho phép tân ngữđặt sau động từ và cụm thời gian. :

 

S + V + thời điểm/thời lượng+ 的 + O

 

Cấu trúc thời điểm/thời lượng+ 的” có thểđược xem như cấu trúc thay đổi tân ngữ trong câu.

 

 

 

VD:

 

 

 

1.)小丁和学友坐上午十点五十分的飞机。

 

Tiếu Đinh và Học Hữu sẽđáp chuyến bay lúc 10h50 sáng

 

2.)世海每天下午上三点半的中文课。

 

3h30 chiều Hàng ngày Thế Hải đến lớp học tiếng Trung.

 

3.)小丁和学友坐了十七个小时的飞机。

 

Tiếu Đinh và Học Hữu đãđáp chuyến bay lúc 10h50 sáng .

 

4.)世海每天学一个半小时的中文。

 

Ngày nào Thế Hải cũng học tiếng Hoa 1 tiếng rưỡi.

 

 

 

(4.) Câu hỏi về thời gian .

 

a. Khi hỏi về thời gian ta dùng “几点” or “什么时候” , VD:

 

 

 

1.)小丁和学友的飞机什么时候起飞?

 

Mấy giờ chuyến bay của tiểu Đinh và Học Hữu sẽ cất cánh

 

2.)他们几点到北京大学?

 

Mấy giờ họđến đại học Bắc Kinh?

 

3.)世海每天上几点的中文课?

 

Hàng ngày Thế Hải đến lớp Hoa văn lúc mấy giờ?

 

 

 

b. Khi hỏi về khoảng thời gian, thời lượng (bao lâu) ta dùng “多久” hoặc “多长时间” VD:

 

 

 

1.)从机场到北京大学,汽车开了多久?

 

Từ sân bay vềđại học Bắc Kinh lái xe hết bao lâu??

 

2.)小丁学中文学了多长时间?

 

Tiểu Đinh học tiếng Hán bao lâu rồi?

 

3.)小丁和学友坐了多长时间的飞机?

 

Tiểu Đinh và Học Hữu ngồi máy bay mất bao nhiêu thời gian?

 

 

 

2. “几” và“多”

 

“几” và“多” thường được dùng để hỏi về số lượng, tuy nhiên cách dùng khác nhau.

 

 

 

(1.)Khi 几được dùng 1 mình thì nó chỉ các số dưới 10 (vài, mấy)

 

 

 

1.)甲:你有几本中文书?

 

乙:我有五本中文书。

 

A: Bạn có mấy quyển sách tiếng Trung

 

B: Tôi có 5 quyển.

 

2.)今天晚上我要和几个老朋友一起吃晚饭。

 

Tối nay tôi sẽđi ăn với vài người bạn cũ.

 

 

 

Khi 几được dùng chung với các từ như十,百,千,万, nó có thểđuwojc đặt trước hoặc sau số từ, tùy tình huống cụ thể.

 

 

 

a. Khi được đặt trước số từ, nó chỉ khoảng phạm vi :

 

 

 

几十 10-90

 

几百 100-900

 

几千 1,000-9,000

 

几万 10,000-90,000

 

 

 

b. Khi 几đặt sau số từ , đặt sau “十” hoặc “零”. nhưng không đặt trực tiếp sau “百”,”千”,”万”. VD:

 

十几 11-19

 

二十几 21-29

 

三十几 31-39

 

. .

 

. .

 

. .

 

一百零几 101-109

 

一百一十几 111-119

 

一百二十几 121-129

 

 

 

(2.) Khi 多được dùng để hỏi số lượng thì thường dùng cụm “多少”để hỏi số lớn hơn 10, VD:

 

 

 

1.)甲:你的大学有多少学生?

 

乙:我的大学有三万个学生。

 

A: Trường bạn có bao nhiêu học sinh?

 

B: Hơn 3000.

 

2.)甲:你们学校的东亚图书馆有多少本中文书?

 

乙:有五万本中文书。

 

A: Thư viện Đông Á có bao nhiêu sách tiếng Hán?

 

B: 5000 quyển.

 

 

 

a. 多 không được đặt trực tiếp trước số từ như十,百,千,万.

 

 

 

b. 多 có thểđặt sau 十,百,千,万, và thường được theo sau bởi lượng từ.

 

 

 

十多(个) 11-19

 

二十多(个) 21-29

 

三十多(个) 31-39

 

. .

 

. .

 

. .

 

一百多(个) 101-109

 

一百一十多(个) 111-119

 

一百二十多(个) 121-129

 

二百多(个) 201-299

 

三千多(个) 3,001-3,999

 

四万多(个) 40,001-49,999

 

 

 

(3.) Cách sử dụng “几” and “多” với các từ“年”,”月”,”星期” and “天/日”.

 

 

 

a. Khi 几 kết hợp với các từ chỉ thời gian như“年”,”月”,”星期” and “天/日”

 

*số lượng từ + thời gian , 一年, 一个月, 一个星期 , 一天

 

*几 + thời gian ,VD: 几年, 几个月, 几个星期 , 几天

 

*几 + number + thời gian , VD: 几十年, , 几十个月, 几十个星期 , 几百天

 

*number(十) + 几 + thời gian , 十几年, 二十几月, 三十几个星期 , 一百一十几天

 

 

 

*Lưu ý: 年天đều là lượng từ, nhưng 月 và星期 là danh từ, nói về chúng phải dùng 个 làm lượng từ.

 

 

 

b. Khi 多 kết hợp với “年”,”月”,”星期” và”天/日”

 

 

 

3. Số thứ tự第

 

“第 + số từ+ lượng từ” biểu thị thứ tự.

 

VD:

 

1.)这是我第一次回中国。

 

Đây là lần đầu tiên tôi quay lại TQ.

 

2.)今天王老师教了第三十一课。

 

Hôm nay thầy Vương dạy bài thứ 31.

 

3.)母亲节是每年五月的第二个星期天。

 

Ngày của mẹ là ngày Chủ nhật thứ 2 của tháng 5 hàng năm.

 

 

 

4. Cấu trúc 从…到…Từ…. đến

 

Để chỉ khoảng thời gian hoặc khoảng cách địa lý

 

 

 

(1.) 从 + thời gian + 到 + thời gian

 

1.)从一九九四年到一九九八年,他在北京大学的计算机系学了四年。

 

Từ 1994 đến 1998, anh ấy học ở 4 năm ở Khoa điện tử của trường.

 

 

 

2.)从晚上八点到十一点,我看了三个小时的中文。

 

Từ 8:00pm đến 11:00pm, Tôi đọc tiếng Trung trong 3 tiếng.

 

 

 

(2.) 从 + địa điểm+ 到 +địa điểm

 

1.)从上海到北京,飞机飞了一个小时。

 

Từ Thượng Hải đến Bắc Kinh, máy bay bay mất 1 tiếng.

 

2.)从宿舍到学生活动中心,小丁走了十分钟。

 

 

 

5. Cấu trúc 当…的时候

 

Cấu trúc “当…的时候” f là một mệnh đề thời gian. Được đặt ởđầu câu, thông thường 当được bỏđi còn lại “…的时候”. VD

 

 

 

1.)当学友和小丁走进海关大厅的时候,他们都非常惊讶。

 

Khi Tiểu Đinh và Học Hữu đi vào đại sảnh họ rất kinh ngạc

 

2.)学友和小丁到学校的时候,已经是晚上八点多了。

 

Khi Tiểu Đinh và Học Hữu đến trường đã hơn 8 giờ tối

Bình luận

Tin tức mới

Học phí HSK